Lượt xem: 56
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG Tuần 37 (Ngày 9 - 11/9/2024)
         I. Kết quả quan trắc

 

TT

GIỜ

ĐỊA ĐIỂM THU MẪU

KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG

Độ mặn so với cùng kỳ năm 2023

 

 

 

 

Nhiệt độ
(°C)

Độ mặn
(‰)

pH

Độ Kiềm
(mg/l)

Độ trong
(cm)

DO
(mg/l)

 

 

Giá trị giới hạn cho phép lấy nước vào ao (theo QCVN 13656: 2023/BKHCN)

Tôm:

26-32

Cá Tra: 25-32

Tôm

7-25

7,5-8,5

80-120 (Sú)

100-200 (Thẻ)

Tôm

30-45

Tôm ≥ 5

Cá Tra ≥2

 

±

 

1

13h30

Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu

28,6

2

7,3

121

15

3,1

-2

 

2

14h00

Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu

28,9

3

7,4

105

15

2,1

-3

 

3

14h30

Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu

28,2

0

7,1

83

10

1,2

0

 

4

8h30

Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu
(xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước)

29,0

0

7,3

90

10

2,7

0

 

5

9h00

Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân), TX Vĩnh Châu

30,0

0

7,4

90

10

2,9

0

 

6

7h30

Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu

29,0

0

7,4

80

5

3,5

0

 

7

8h20

Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu

30,0

0

7,5

97

5

3,3

0

 

8

13h45

Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông), H. Mỹ Xuyên

30,0

0

7,2

88

15

3,2

0

 

9

14h50

Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên)

30,0

0

7,2

76

10

2,7

0

 

10

14h30

Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên)

30,9

0

7,1

54

10

2,8

0

 

11

15h

Cầu Treo-Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa), Hòa Tú 2- Hòa Tú 1 và Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên

31,8

0

7,2

72

10

3,4

0

 

12

06h50

Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề

28,2

0

7,1

62

15

3,3

0

 

13

06h20

Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề

28,1

5

7,0

87

20

3,5

-1

 

14

06h15

Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề

28,8

14

7,2

88

22

3,2

12

 

15

14h00

Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung

28,2

0

7,2

72

11

4,3

0

 

16

13h00

Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung

28,0

0

7,3

72

9

4,6

0

 

17

07h40

Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng

28,9

0

7,1

78

20

2,3

0

 

18

06h45

Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành

28,4

0

7,0

62

25

2,7

0

 

19

9h30

Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú

29,2

0

7,1

78

10

2,2

0

 

20

10h00

Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú

28,6

0

6,9

89

10

2,8

0

 

21

11h01

Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm

29,0

0

6,7

35

15

2,1

0

 

22

11h50

Cầu Nàng Rền, P3, TX Ngã Năm

30,0

0

7,1

54

15

2,5

0

 

23

15h30

Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị

30,2

0

7,0

54

10

2,2

0

 

24

16h5

Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng

30,2

0

6,8

54

20

1,5

0

 

25

13h45

Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, H. Kế Sách

30,3

0

7,3

81

25

3,0

0

 

26

14h25

Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm, H. Kế Sách

30,0

0

7,2

67

25

3,1

0

 

27

12h20

Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách

30,7

0

7,5

79

20

2,5

0

 

28

11h15

Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú

30,2

0

7,2

67

20

3,3

0

 

         II. Nhận xét 
         - Nhiệt độ nước: Dao động từ 28,0 - 31,8oC, nhiệt độ tại các khu vực đo đạc đa số nằm trong ngưỡng cho phép. Trong tuần vừa qua, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thời tiết mưa nhiều do ảnh hưởng hoàn lưu của cơn bão số 3, ở nhiều nơi tại thời điểm thu mẫu, nhiệt độ nước ghi nhận tương đối thấp (< 28,5oC) như: Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình; Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề; Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3; Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung; 
         - Độ mặn: Nhận định kết quả đo đạc cho thấy độ mặn đa số trên các tuyến kênh, sông giảm về 0‰, do hiện tượng xâm nhập mặn đã giảm hẳn. Hiện nay chỉ còn một vài tuyến sông rạch, cống thủy lợi vùng ven biển độ mặn vẫn còn. Kết quả cho thấy các điểm đo đạc thuộc 04 huyện, thị xã Vĩnh Châu, Trần Đề, Mỹ Xuyên, Cù Lao Dung đều có độ mặn dao động trong khoảng từ 0 - 14‰, nhiều khu vực nuôi tôm độ mặn giảm về 0‰ nên người nuôi cần kiểm tra kỹ trước khi lấy nước. Diễn biến độ mặn trên các tuyến sông, rạch cho thấy tình trạng xâm nhập mặn đã không còn so với giai đoạn xâm nhập mặn cao từ tháng 4; 5; 6/2024.
         + Tuần vừa qua kết quả đo đạc cho thấy độ mặn (>4 ‰) tại các khu vực như: Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, Cống Xà Mách, xã Liêu Tú, H. Trần Đề; 
         + Các khu vực sông rạch nội đồng có độ mặn (0‰): thuộc các tuyến sông, rạch ở các huyện/thị xã Kế Sách, Long Phú, Ngã Năm, Châu Thành, Thạnh Trị và Tp Sóc Trăng.
         - Độ pH: Các điểm đều có độ pH dao động từ 6,7 - 7,5. Một số khu vực có độ pH khá thấp (< 6,9) như: Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú; Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm; Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng. Thời tiết trong giữa tháng 9 vẫn tiếp tục xuất hiện mưa rãi rác nhiều nơi, một số khu vực nắng nóng nên có thể làm biến động pH lớn, bà con nuôi tôm khi lấy nước cần chú ý kiểm tra kỹ pH trước khi lấy nước để xử lý và cấp cho ao nuôi.
         - Độ Kiềm: Tại thời điểm thu mẫu ở các khu vực cho thấy độ kiềm dao động từ 35,0 – 121,0 mg/l, cho thấy độ kiềm khá thích hợp để lấy nước vào xử lý nuôi tôm. Tuy nhiên, một vài nơi đo đạc cho thấy nguồn nước có độ kiềm khá thấp (dao động 35 - 60 mg/l) như: Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên); Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm; Cầu Nàng Rền, P3, TX Ngã Năm; Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị; Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng, H. Thạnh Trị.
         - Độ trong: Độ trong dao động từ 5 - 25cm, màu nước tại một số khu vực nước cho thấy nguồn nước một số khu vực có hàm lượng phù sa cao, nhiều chất lơ lửng.
         + Tuần vừa qua nhiều khu vực nước có độ trong thấp (<10 cm) như: Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, Phường Khánh Hòa; Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước); Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân); Kênh Năm Căn - Lai Hòa; Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân; Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố); Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1); Cầu Treo - Điểm giao nhau 3 kênh (Hòa Tú 2- Hòa Tú 1 và Gia Hòa 1), huyện Mỹ Xuyên; Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam; Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú; Kênh xáng Rạch G; huyện Mỹ Tú; Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị.
- Hàm lượng oxy hòa tan (DO): trong nước dao động từ 1,2 - 6,4 mg/l. Một số khu vực đo đạc cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong nước khá thấp (< 2,0 mg/l): Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu; Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng, H. Thạnh Trị.
         III. Dự báo về tình hình khí tượng thủy văn
         1. Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn tỉnh Sóc Trăng:
         - Dự báo các điều kiện khí quyển và đại dương tại khu vực NINO 3.4 từ tháng 09/2024 có giá trị phổ biến từ -1,0oC đến +0,5oC. Các phương án dự báo cho thấy điều kiện khí quyển và đại dương phản ánh ENSO đang ở trạng thái trung tính và dự báo có khả năng tiếp tục duy trì trạng thái trung tính, sau đó chuyển sang trạng thái pha lạnh La-Nina với xác xuất 65%.
         - Từ tháng 09/2024 hình thế tác động đến thời tiết khu vực vẫn là sự hoạt động của rãnh thấp có trục vắt qua khu Bắc Bộ vắc Trung Bộ nối với các xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đông. Trong trường gió mùa Tây Nam hoạt động với cường độ trung bình đến mạnh.
         - Thời tiết đất liền: phần lớn đều có mưa, mưa rào và dông ở diện rải rác và tập, tuy nhiên mưa trung chủ yếu vào trưa chiều và tối ngày nắng. Trong các tháng sẽ có khoảng 1 – 2 đợt mưa diện rộng kéo dài từ 4 – 6 ngày, kèm theo đó là những đợt mưa to đến rất to và dông mạnh.
         - Vùng biển từ Bà Rịa – Vũng Tàu đến Cà Mau và khu vực ngoài khơi Nam biển Đông: gió tây nam sẽ mạnh mạnh dần, phổ biến ở mức cấp 4, cấp 5, có lúc cấp 6. Riêng những lúc chịu ảnh hưởng kết hợp với Bão/Áp thấp nhiệt đối (ATNĐ) thì gió sẽ mạnh lên ở mức cấp 6, giật cấp 7 – 8.
         - Hoạt động của Bão, áp thấp nhiệt đới và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm khác: Nhận định trong thời kỳ này (từ tháng 07 – 09/2024) có khả năng sẽ có khoảng 4 – 5 cơn bão hoặc ATNĐ xuất hiện trên biển Đông, trong đó có ít nhất 2 cơn ảnh hưởng đến đất liền nước ta.
         2. Nhận định thời tiết trong tháng 09/2024 tại khu vực tỉnh Sóc Trăng:
         - Trong tháng 09/2024, khu vực tỉnh Sóc Trăng chịu ảnh hưởng bởi rìa Nam dải hội tụ nhiệt đới có trục vắt qua khu vực Bắc Trung Bộ, sau đó dịch chuyển dần xuống phía Nam đi qua khu vực Trung Bộ và nơi với các xoáy thuận trên khu vực giữa biển Đông. Trường gió mùa Tây Nam hoạt động với cường độ trung bình đến đến mạnh và duy trì cường độ ổn định.
         Thời tiết các nơi trong tỉnh: tuần đầu và giữa có mưa, mưa rào ở diện rải rác đến nhiều nơi; rải rác có mưa vừa, có nơi mưa to và dông mạnh. Tuần cuối mưa có xu hưởng giảm nhẹ, nhưng vẫn còn ở diện rải rác, có nơi có mưa vừa, mưa to; nhưng mưa tập trung về chiều tối nên ngày vẫn có nắng. Trong mưa dông cần đề phòng khả năng kèm theo các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như: gió giật mạnh, lốc xoáy và sét
         - Trong tháng có khả năng xuất hiện 2 - 3 xoáy thuận nhiệt đới đi vào khu vực Biển đông gây thời tiết xấu cho khu vực biển Đông.
         - Trong tháng có khoảng 22 – 26 ngày có mưa. Tổng lượng mưa phần lớn ở mức cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ từ 5 – 15%, một vài nơi ở mức thấp hơn so với TBNN cùng thời kỳ. Lượng nước bốc hơi ở mức cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ, tổng số giờ nắng ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ.
         - Tổng lượng mưa tháng: 250,0 – 350,0mm, phần lớn ở mức cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ từ 5 – 15%, một vài nơi ở mức thấp hơn so với TBNN cùng thời kỳ.
         - Lượng bốc hơi: 60 – 70 mm, tổng số giờ nắng: 150 – 160 giờ, Độ ẩm TB: 80 –  90%.
         - Nhiệt độ trung bình: 27,5 – 28,5oC, cao nhất 33,5– 34,5oC, thấp nhất 23,0 – 24,0oC;
         - Gió trên đất liền: gió Tây Nam cấp 2-3.
         IV. Đề xuất, kiến nghị
         Trong tuần kết quả quan trắc ghi nhận tại 04 huyện nuôi tôm trọng điểm có độ mặn dao động trong khoảng từ 0 - 14‰, nhìn chung đa số các khu vực có độ mặn xấp xỉ so với thời điểm cùng kỳ năm 2023, tuy nhiên một vài tuyến sông, cống thủy lợi tại huyện Trần Đề, thị xã Vĩnh Châu vẫn còn độ mặn. Hiện nay độ mặn ngoài tự nhiên đã giảm nhiều và hiện tượng xâm nhập mặn cũng không cón cao như giai đoạn đầu năm 2024 nên đề nghị người nuôi tôm cần kiểm tra kỹ độ mặn trước khi lấy nước cho các ao lắng; Bà con nuôi tôm nên lấy nước khi có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên và thường xuyên đo đạc môi trường, chuẩn bị ao lắng, ao chứa để sẵn sàng lấy nước.
         Bên cạnh đó, yếu tố độ trong nước ngoài sông rạch hầu như rất thấp, nguồn nước khá nhiều phù sa, chất hữu cơ lơ lửng tiềm ẩn nhiều rủi ro mang mầm bệnh vào ao nuôi, do đó đề nghị người nuôi cần bố trí ao lắng, ao chứa để lắng lọc, xử lý nước thật kỹ trước khi đưa nước vào ao nuôi thương phẩm. Một số tuyến kênh có hiện tượng bồi lắng khá cao, gây khó khăn cho bà con nuôi tôm, đề nghị chính quyền địa phương có giải pháp nạo vét để phục vụ tốt hơn cho lấy nước.
         Về tình hình thời tiết, bà con lưu ý: nếu vào thời điểm mùa nắng nóng, hanh khô do đó sự chênh lệnh nhiệt độ giữa ngày và đêm khá cao có thể dẫn đến môi trường ao nuôi dễ biến động, rủi ro tôm nuôi dễ mắc bệnh hoại tử gan tụy cấp, phân trắng, EHP…Do đó thời điểm hiện tại người nuôi cần lưu ý một số vấn đề về quản lý môi trường, thức ăn, và các giải pháp hạn chế dịch bệnh trong giai đoạn này như sau:
         - Về cải tạo ao: Cần cải tạo ao thật kỹ và diệt bỏ các vật chủ trung gian mang mầm bệnh và ảnh hưởng đến đường ruột của tôm như tép, cá tạp, hến, còng, ốc đinh và diệt bỏ các loại giáp xác khác trước khi lấy nước vào ao nuôi. Tuyệt đối không xả thải nước thải, bùn thải trong quá trình cải tạo ao, hay xi-phông trực tiếp ra ngoài kênh rạch tự nhiên khi chưa được xử lý. 
         Nếu có điều kiện người nuôi nên dành một phần diện tích để thiết kế ao nuôi theo mô hình ương nuôi nhiều giai đoạn, có tuần hoàn nước/lót bạt có hố xi phông đáy ao để quản lý tốt hơn về môi trường và chủ động được nguồn nước, kiểm soát tốt sức khỏe tôm nuôi. Hộ nuôi cần dành một phần diện tích (ít nhất 15% tổng diện tích ao nuôi đối với ao đất và ít nhất 50% đối với ao bạt) để làm ao lắng, ao dự trữ nước cho tôm nuôi. Đối với ao lắng/ao dự trữ nước nên đắp bờ cao lên xung quanh ao đồng thời lót bạt bờ hoặc bạt đáy ao để nâng chiều sâu ao lên từ 2 - 2,5m để dự trữ được nhiều nước phục vụ nuôi tôm. Đồng thời bố trí ít nhất 10% tổng diện tích ao nuôi để làm ao chứa thải, bùn thải.
         - Về lựa chọn con giống: Chọn con giống ở cơ sở có uy tín, có thương hiệu, có nguồn gốc, cơ sở rõ ràng, có chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản, con giống có giấy kiểm dịch và phải xét nghiệm sạch bệnh ít nhất 03 loại bệnh thường gặp đó là đốm trắng (WSSD), hoại tử gan tụy cấp (AHPND) và bệnh còi-vi bào tử trùng (EHP). Khi chọn giống thả kích cở sú từ Post 15 và thẻ từ Post 12 trở lên, tôm đồng đều, bơi lội nhanh nhẹn, lội ngược dòng, phản xạ tốt với tiếng động, gan tụy và ruột sậm màu, tỷ lệ dị hình dưới 0,5%. Khi thả giống đầu vụ nên thả thăm dò, rải vụ một phần diện tích nếu con giống tốt, môi trường, thời tiết thuận lợi thì tiếp tục thả tiếp. Đặc biệt hiện nay bệnh mờ đục hậu ấu trùng (TPD) trên tôm giống xuất hiện khá phổ biến, người nuôi cần thận trọng, lựa chọn con giống có xét nghiệm, nguồn gốc rõ ràng, đạt chất lượng để tránh thiệt hại khi thả nuôi.
         Nên bố trí thêm ao ương tôm giai đoạn đầu khoảng 100 - 200 m2 và ương tôm từ 15 - 30 ngày để thả tôm giống size lớn nhằm quản lý tốt sức khỏe tôm nuôi giai đoạn đầu, kiểm soát chặt chẽ môi trường và tăng sức đề kháng, sức chống chọi của tôm nuôi khi sang tôm ra ao lớn. Đối với ương nuôi nhiều giai đoạn, trước khi sang tôm ra ao nuôi thương phẩm nếu có điều kiện thì người nuôi nên lấy mẫu để kiểm tra lại mầm bệnh trong ao ương nhất là bệnh hoại tử gan tụy và vi bào tử trùng – EHP để quyết định tiếp tục nuôi giai đoạn 02 hay hủy bỏ để tránh thiệt hại về kinh tế khi phát hiện tôm bộc phát mầm bệnh trong giai đoạn ương.
         - Về quản lý môi trường ao nuôi: Cần theo dõi diễn biến thời tiết, môi trường nhất là yếu tố thường xuyên để lấy vào ao dự trữ nguồn nước có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên và khi lấy vào ao thì xử lý, điều chỉnh các yếu tố môi trường sao cho ổn định, tối ưu cho tôm nuôi như độ mặn từ 5‰ trở lên, độ pH trung bình 7.5, độ kiềm từ 120 mg/l, độ trong 20 - 35cm, oxy hoà tan lớn hơn 5 mg/l đồng thời theo dõi chặt chẽ và khống chế yếu tố khí độc NH3, NO2, H2S trong quá trình nuôi.
         Thường xuyên bổ sung vôi, khoáng chất đặc biệt là Canxi, Magie, Kali cho tôm nhất là các ao độ mặn thấp để phòng ngừa bệnh cong thân đục cơ - mềm vỏ, tăng sức đề kháng cho tôm. Mật độ thả tôm nên thả vừa phải để giảm rủi ro, quản lý môi trường tốt hơn và tôm mau lớn.
         Bên cạnh đó, định kỳ lấy mẫu nước kiểm tra mật số vi khuẩn gây hại (vibrio) trong ao tôm với tần suất 2 lần/tuần, khống chế mật số vibrio tổng ở mức thấp < 1.000CFU/ml và sự hiện diện của vibrio gây bệnh hoại tử gan tụy (V. Parahaemolyticus) và vibrio gây bệnh phân trắng. Lưu ý đối với trường hợp tôm nuôi nhất là tôm thẻ bị các dấu hiệu như còi cọc, ăn yếu, chậm lớn, lệch size nhiều, thịt tôm bị trắng đục theo từng mảng cần báo ngay với cơ quan chuyên môn để lấy mẫu xét nghiệm mầm bệnh vi bào tử trùng EHP và được hướng dẫn xử lý.
         - Về quản lý cho ăn: Thời điểm nắng nóng gay gắt, nhiệt độ nước > 33oC nên cắt cử tôm ăn hoặc giảm 30 - 50% lượng thức ăn đồng thời tăng cường sử dụng vi sinh, men tiêu hóa, acid hữu cơ để hỗ trợ đường ruột giúp tôm tiêu hóa tốt thức ăn, làm sạch môi trường nước ao nuôi cho đến khi thời tiết, môi trường ao nuôi ổn định thì tăng từ từ lượng thức ăn trở lại. Nên cho tôm ăn từ vừa thiếu đến vừa đủ và chia thành nhiều cử trong ngày, đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan trong nước luôn ≥ 5 mg/l để đảm bảo oxy cho tôm nuôi và hệ vi sinh vật hiếu khí có lợi phát triển trong ao tôm.
          - Về tình hình xâm nhập mặn vào khu vực nội đồng:
         Tại thời điểm thu mẫu, tình hình xâm nhập mặn đã không còn ở các tuyến sông, rạch khu vực nội đồng thuộc các huyện, thị xã như Kế Sách, Long Phú, Ngã Năm, Châu Thành, Thạnh Trị, độ mặn (0‰). Đối với các hộ nuôi cá nước ngọt cần theo dõi môi trường thường xuyên nhất là yếu tố độ mặn trong quá trình thay nước cá đồng thời quản lý chặt chẽ yếu tố Oxy hòa tan, pH, kiềm và hàm lượng khí độc trong ao nuôi; cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa thức ăn, thường xuyên xử lý vi sinh xử lý đáy ao và bón vôi để ổn định môi trường. Không được xả nước thải, bùn thải chưa qua xử lý ra ngoài môi trường tự nhiên. Đối với vùng nuôi cá tra thương phẩm cần quản lý ao nuôi cá tra theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-20:2014/ BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về cơ sở nuôi cá tra đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
         Lưu ý, người nuôi tôm cần thường xuyên cập nhật thông tin về quan trắc môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, thông tin cảnh báo dịch bệnh, bản tin dự báo về thời tiết, khí tượng thủy văn và giá cả vật tư, tôm thương phẩm để chủ động trong sản xuất./.
Trần Sử Đạt - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
Thông báo - hướng dẫn



















số lượt truy cập
  • Tất cả: 1497565