Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Sóc Trăng năm 2025
Ngày 22/4/2025, ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Kế hoạch số 89/KH-UBND về Chuyển đổi số tỉnh Sóc Trăng năm 2025

Theo đó, Kế hoạch đề ra các mục tiêu sau đây:

(1) Mục tiêu chung:

- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các CQNN. Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao và nâng cao hiệu quả giải quyết hồ sơ, TTHC đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp; công khai, minh bạch hoạt động của các CQNN trên môi trường mạng.

- Xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số và bảo đảm an toàn thông tin góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và sự hài lòng của người dân; thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên địa bàn tỉnh theo chủ trương, lộ trình, hướng dẫn của trung ương và điều kiện thực tế tại tỉnh.

- Từng bước hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 27/10/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng Khoa XIV về Chuyển đổi số tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Triển khai các giải pháp, nhiệm vụ chuyển đổi số đồng bộ, phù hợp Đề án ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử để phục vụ các nhóm tiện ích: Giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Phát triển kinh tế, xã hội; Phục vụ công dân số; Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; Phục vụ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp nhằm thực hiện thành công mục tiêu chuyển đổi số quốc gia nói chung và của tỉnh Sóc Trăng nói riêng.

- Tái cấu trúc, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số; ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định, hiệu quả.

- Phấn đấu cải thiện, nâng cao chỉ số Parlndex, DTI của tỉnh; tiếp tục triển khai đô thị thông minh tại tỉnh.

(2) Mục tiêu cụ thể

a) Phát triển chính quyền số

- Tiếp tục hoàn thiện các hệ thống nền tảng Chính quyền điện tử cấp tỉnh tuần thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử đã được tỉnh phê duyệt.

- Nâng cấp, bổ sung thiết bị hạ tầng kỹ thuật cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu tình đảm bảo năng lực xử lý, cung cấp dịch vụ điện toán đám mây và bảo đảm an toàn thông tin.

          - 100% dịch vụ công trực tuyến có đủ điều kiện theo quy định được công bố áp dụng dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

- 100% dịch vụ công trực tuyến có đủ điều kiện được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia đạt.

- Tỷ lệ người dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tối thiểu đạt 50% so với tổng số hồ sơ tiếp nhận.

- Đồng bộ 100% trạng thái và kết quả xử lý hồ sơ của hệ thống một cửa điện tử của tỉnh đầy đủ trên Công Dịch vụ công Quốc gia phục vụ việc theo dõi, giám sát, đánh giá.

- Tối thiểu 95% người dân và doanh nghiệp hài lòng đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công của tỉnh.

- 40% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất giữa các nền tảng, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thống tin giải quyết thủ tục hành chính thông qua định danh điện tử VNeID.

- Kết nối, chia sẽ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung của các cơ quan nhà nước vào Hệ thống dịch vụ cổng, để tự động điền các thông tin vào biểu mẫu điện tử và cắt giảm thành phần hồ so, bảo đảm nguyên tắc tổ chức, cá nhân chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.

- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 95% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mặt).

- 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.

- Bổ sung, cập nhật thông tin quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 03/7/2019 của UBND tỉnh Sóc Trăng về nhất thể hóa thông tin doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng;

- 100% máy chủ, thiết bị hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh được giảm sát, đảm bảo an toàn thông tin, kết nối với Trung tâm giám sát an toàn thông tin quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông vận hành.

- 90% trở lên máy tính của công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh được cài đặt phần mềm phòng chống, mã độc trên địa bàn tỉnh;

- 100% hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin theo quy định.

- Đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, người dẫn và doanh nghiệp về ứng dụng CNTT, an toàn thông tin, Chính quyền điện tử và Chuyển đổi số.

b) Phát triển kinh tế số

- Tỷ trọng kinh tế số đạt 20% GRDP;

- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%,

- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 10%;

- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 80%;

- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 50%;

- Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 02%.

c) Phát triển xã hội số

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 80%;

- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt 80%;

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 50%;

- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 70%;

- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang đạt 80%;

- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 70%;

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 50%;

- Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 30%;

- Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 90%;

- Tỷ lệ các cơ sở đào tạo cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 80%;

- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục tử tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 70%.

Để đạt được các mục tiêu trên, Kế hoạch cũng quy định nhiệm vụ cụ thể như sau:

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển đổi số

- Tập trung các hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số, các thành viên Ban Chỉ đạo, cơ quan thường trực để tăng cường công tác lãnh đạo, điều hành thực hiện; công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ chuyển đối số; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác phải xác định cụ thể nội dung, thời hạn, yêu cầu kết quả; thời gian, số lượng các phiên họp, hội nghị để chỉ đạo, đánh giá kết quả triển khai, giải quyết các vướng mắc cụ thể; xác định cụ thể chủ đề, vấn đề cần tập trung chỉ đạo, tháo gỡ; nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra, giám sát cụ thể, hiệu quả, thực chất.

- Người đứng đầu cấp ủy, Thủ trưởng, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị minh, xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trong toàn bộ hoạt động của cơ quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.

- Định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình kết quả thực hiện chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thông qua hình thức kiểm tra trực tiếp, gián tiếp phủ hợp với tình hình thực tế.

2. Thể chế số

- Duy trì, cập nhật Khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh đảm bảo phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số Việt Nam.

- Kịp thời xây dựng, sửa đổi, ban hành các văn bản, kế hoạch thực thi các chương trình, kế hoạch của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Bộ, ban, ngành Trung ương về triển khai, thúc đẩy các nhiệm vụ chuyển đổi số.

- Xây dựng, ban hành các văn bản, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số các ngành, lĩnh vực, như chính sách phát triển, thu hút nhân lực, tuyển dụng đội ngũ cán bộ làm chuyển đổi số; khuyến khích, thúc đẩy sử dụng dịch vụ công trực tuyến đổi với người dân, doanh nghiệp; chính sách hỗ trợ chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp khởi nghiệp, mới thành lập.....

- Xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định kỹ thuật về dữ liệu các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; các quy chế, quy định về khai thác, vận hành các hệ thống, nền tảng, dữ liệu; quy chế, quy định, hướng dẫn, quy chuẩn dữ liệu đối với các HTTT, CSDL (nhất là các CSDL quốc gia, các CSDL ngành) do các bộ, ngành, địa phương quản lý để tạo thuận lợi trong kết nối, chia sẻ dữ liệu trên địa bàn tỉnh.

- Sơ kết tình hình thực hiện nghị quyết chuyển đổi số, kế hoạch hành động của cấp chính quyền, gửi báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban Quốc gia về chuyển đổi số.

3. Hạ tầng số

- Tiếp tục tập trung xây dựng Nền tảng điện toán đám mây của tỉnh phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số tại trên địa bàn tỉnh phù hợp với định hướng chung của quốc gia về phát triển trung tâm dữ liệu quốc gia.

- Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển hạ tầng, kết nối số cho người dân; phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng đến tất cả các khóm, ấp, khu vực người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh; tăng tỷ lệ người dùng Internet, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa; tập trung triển khai phủ sóng tại các khu vực thành thị, khu, cụm công nghiệp... khi các doanh nghiệp triển khai thương mại hóa dịch vụ 5G.

- Nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh theo tiêu chuẩn Tier-3 và có lộ trình từng bước chuyển đổi sang phương án thuê dịch vụ là chủ yếu. Đồng thời, tổng bước triển khai nền tảng điện toán đám mây tỉnh.

Tiếp tục duy trì kết nối và triển khai vục hành các dịch vụ, các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh tới tất cả các cơ quan, đơn vị tử tính đến huyện, xã, Chuyển đổi toàn bộ hệ thống thông tin đã triển khai sang sử dụng giao thức Internet thế hệ mới IPv6 (theo lộ trình của tỉnh).

Triển khai hướng dẫn và cấp chữ ký số cho người dân để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đảm bảo giá trị pháp lý của các tài liệu, giấy tờ đã được số hóa (như số sức khỏe điện tử, học bạ số....).

4. Nhân lực số

- Tiếp tục duy trì, phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng số, an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng có liên quan trên địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, hội viên của các Hội, đoàn thể các cấp và tổ công nghệ số cộng đồng đảm bảo năng lực, chuyên môn trong hỗ trợ, hướng dẫn người dân tiếp cận và thực hiện các nội dung về chuyển đổi số thông qua hình thức trực tuyến sử dụng các ứng dụng, các nền tảng học trực tuyến do Bộ thông tin và Truyền thống tổ chức nhằm kịp thời hỗ trợ, bổ sung các kỹ năng theo yêu cầu.

- Tiếp tục triển khai các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp; các thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng để khai thác sử dụng. các nền tảng số, dịch vụ số do chính quyền, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp.

5. Nhận thức số

- Ban hành Kế hoạch tổ chức hoạt động, hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2025 bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, phù hợp với mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2025.

- Tuyên truyền, hướng dẫn đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia và của tỉnh để được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác và đời sống. Duy trì, vận hành, khai thác và cập nhật tin bài, văn bản cho Chuyên trang chuyển đối số của tỉnh tại địa chỉ https://cds.soctrang-gow.vn.

6. Dữ liệu số

- Xây dựng hoàn thiện kho dữ liệu dùng chung của tỉnh và dữ liệu mở cho phép. thu thập, tổng hợp, chuẩn hóa, làm sạch và phân tích, xử lý dữ liệu từ các nguồn dứt liệu của tỉnh và ngoài tính; có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu đến nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh số hóa, tạo lập, xây dựng, phát triển các CSDL ngành, lĩnh vực; thực hiện kết nổi, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương; thực hiện kiếm kể, kiểm tra, đánh giá dữ liệu; triển khai, cung cấp dữ liệu mở theo quy định tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

- Tiếp tục duy trì, hoàn thiện phân hệ tích hợp, phân tích dữ liệu thuộc Trung tâm Giám sát, điều hành tinh (dữ liệu báo cáo phát triển kinh tế xã hội hằng năm, báo cáo thống kế các chỉ tiêu kế hoạch, tỉnh hình thực hiện, tỷ lệ so với các kỳ báo cáo,...).

- Triển khai ứng dụng, kết nối, chia se dữ liệu các CSDL quốc gia, cơ sở dữ liệu, nền tảng số do các bộ, ngành đã hoàn thiện triển khai quy mô toàn quốc để khai thác, sử dụng hiệu quả dữ liệu, phục vụ công tác quản lý điều hành, phát triển kinh tế - xã hội, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.

- Thúc đẩy mạnh mẽ việc thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; lưu Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và tái sử dụng dữ liệu số hóa trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

- Duy trì đảm bảo thông suốt các hệ thống nền tảng hiện đang sử dụng, ứng dung tại tỉnh: Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống thư điện tử công vụ, Hệ thống Cổng dịch vụ công. Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống quản lý hồ sơ CBCCVC...

- Xác định danh sách các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực thương mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, đô thị, ngân hàng số; đề xuất các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số, ngân hàng.... đầu tư phát triển các hệ thống này trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai nâng cấp hệ thống Quản lý văn bản và điều hành đáp ứng các nhu cầu trao đổi, xử lý văn bản trên mỗi trường mạng và công tác văn thư cho các cơ quan, đơn vị trên địa bản tỉnh.

7. An toàn thông tin mạng

- Triển khai rà soát, củng cố, hoàn thiện phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ để xuất cấp độ được phê duyệt; thực hiện nguyên tắc hệ thống chưa được kết luận báo đảm an toàn thông tin mạng chưa đưa vào sử dụng.

- Triển khai đầy đủ các nhiệm vụ, biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ: Kiểm tra đánh giá an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin mức độ 3; Triển khai giải pháp phòng chống mã độc quản trị tập trung; thực hiện chiến dịch rà soát mà độc và các cảnh báo theo hướng dẫn chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên.

- Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân. Triển khai, hướng dẫn, yêu cầu thực hiện nghiêm các quy định về bảo mật thông tin trong quản lý nhà nước, an toàn thông tin mạng.

- Tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin do các cơ quan chuyên môn tổ chức.

- Tổ chức diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2025 cho các hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên; triển khai đánh giá mức độ trưởng thành của đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng và nâng cao năng lực của đội ứng cứu sự cố.

- Hoàn thiện quy trình, phương án, giải pháp ứng cứu sự cố, sẵn sàng phục hồi nhanh hoạt động của hệ thống thống tin, ni tăng số phục vụ người dân và doanh nghiệp khi gặp sự cố. Định kỳ, phần đấu thực hiện sao lưu dữ liệu ngoại tuyến “offline”, theo nguyên tắc 3-2-1; có ít nhất 03 bản sao dữ liệu, lưu trữ bản sao trên 02 phương tiện lưu trữ khác nhau, với 01 bản sao lưu ngoại tuyến "oflline" (sử dụng tape/USB/Ổ cứng di động...). Dữ liệu sao lưu offline phải được tách biệt hoàn toàn, không kết nối mạng, có lập để phòng chống tấn công leo thang vào hệ thống lưu trữ.

- Rà soát, kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin định kỳ cho hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh được quản lý, vận hành tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.

8. Doanh nghiệp công nghệ số

Tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương theo Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 20/12/2021 của UBND tỉnh Sóc Trăng về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó chú trọng vào các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số, các doanh nghiệp tư vấn ứng dụng công nghệ số để giải quyết các bài toán, vấn đề mang tính đặc thù của tỉnh.

9. Chính quyền số

- Thường xuyên thực hiện rà soát, cập nhật, nâng cấp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, nâng cao chất lượng cung cấp DVC trực tuyến.

- Phát triển các nền tảng, ứng dụng, dữ liệu số các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để đưa các hoạt động chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội lên môi trường số, hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp dựa trên dữ liệu, trực tuyến.

- Triển khai công tác số hóa hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; triển khai cung cấp thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng toàn trình trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ. Ưu tiên thiết kế lại giao diện, trải nghiệm của người dùng với các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu, nhiều người dùng.

- Phối hợp triển khai sử dụng chữ ký số cá nhân để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đảm bảo giá trị pháp lý của các văn bản điện tử. Triển khai các giải pháp để định danh và xác thực người dùng dịch vụ công trực tuyến thông suốt, hợp nhất giữa các nền tảng, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thống tin giải quyết thủ tục hành chính thông qua định danh điện tử VNelD.

- Triển khai Kênh giao tiếp số hợp nhất kết nối giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp để mang lại trải nghiệm thuận tiện, nhất quán và xuyên suốt cho người dân, doanh nghiệp khi giao tiếp với chính quyền qua các hình thức khác nhau (ứng dụng di động, cổng thông tin điện tử, tổng đài, mạng xã hội).

10. Kinh tế số

- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp: phổ cập định danh số; thanh toán điện tử, hóa đơn điện tử, chữ ký số và chứng thực chữ ký số.... trong các ngành, lĩnh vực của đời sống, các hoạt động kinh tế - xã hội.

- Thúc đẩy tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh sử dụng các nền tảng số chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số bằng công cụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp tại địa chỉ dbi gov.vn.

- Tiếp tục cung cấp các dịch vụ thuế điện tử hỗ trợ việc kê khai, nộp thuế theo phương thức điện tử, triển khai các giải pháp về hóa đơn điện tử đối với hoạt động thương mại điện tử, livestream bán hàng trên các nền tảng công nghệ số; triển khai triệt để giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với dịch vụ ăn uống.

- Nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế số trong lĩnh vực nông nghiệp; vực văn hóa, du lịch; logistics; công nghiệp sản xuất, chế tạo...

11. Xã hội số

- Tiếp tục triển khai thực hiện đảm bảo các mục tiêu về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế địa phương. Phối hợp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng hỗ trợ mở tài khoản thể, ví điện tử cho người dân. Triển khai có hiệu quả hóa đơn điện tử trên địa bản tỉnh góp phần minh bạch trong giao dịch mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ...

- Phát huy hiệu quả hơn nữa các Tổ công nghệ số cộng đồng trong việc tuyên truyền, phổ biến, chuyển tải các thông điệp thiết thực, gần gũi và kỹ năng số cơ bản thống qua các ấn phẩm tuyên truyền, hướng dẫn người dân chỉ đặt, sử dụng các ứng dụng số tiện ích.

- Tổ chức cuộc thi tin học ứng dụng cho các đối tượng là học sinh, sinh viên, cán bộ, hội viên của các Hội, đoàn thể trên địa bản tỉnh.

- Phối hợp, hướng dẫn việc đăng ký cấp phát chữ ký số cho cá nhân để quản lý hoạt động giáo dục điện tử, bệnh án điện tử, đơn thuốc điện tử.

- Xây dựng hệ thống truyền thanh thông minh trên địa bàn tỉnh hỗ trợ công tác thông tin, tuyên truyền chuyển đổi số, nâng cao nhận thức của người dân.

- Tạo điều kiện, hỗ trợ, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin cung cấp, triển khai các sản phẩm, dịch vụ số phục vụ các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân; xây dựng, phát triển hạ tầng số, cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng./.

                                                                                      MH

Thông báo mới




No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
THƯ VIỆN VIDEO
Hoạt động truyền thông giáo dục về bạo lực gia đình và tảo hôn
  • Hoạt động truyền thông giáo dục về bạo lực gia đình và tảo hôn (04/06/2024)
  • Hoạt động hòa giải cơ sở (04/06/2024)
  • Thông tin, tuyên truyền về kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh và các Ngành Tư pháp tỉnh năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2024 (02/04/2024)
1 2 3 4 5  ... 
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
  • Tất cả: 3753832