Lựa chọn, ký hợp đồng với tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật
- Trình tự thực hiện:
* Bước 01: Căn cứ vào tình hình
thực tiễn địa phương, Sở Tư pháp đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp
pháp lý của Trung tâm để dự kiến số lượng tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý (sau đây gọi là tổ chức).
Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Tổ
đánh giá hồ sơ lựa chọn tổ chức.
*
Bước 02: Thông báo lựa chọn tổ chức được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của
Sở Tư pháp địa phương (tối thiểu là 05 ngày làm việc) gồm những nội dung: số
lượng tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật dự kiến lựa chọn;
điều kiện ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; cách thức, tiêu chí, thang
bảng điểm đánh giá hồ sơ; yêu cầu về hồ sơ; địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ; dự
thảo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; các yêu cầu khác (nếu có).
Trên cơ sở thông báo lựa chọn tổ
chức, tổ chức nộp hồ sơ về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp, thời
hạn nộp hồ sơ quy định tại thông báo lựa chọn tổ chức; bảo đảm thời hạn tối
thiểu là 20 ngày kể từ ngày thông báo được đăng tải.
Tổ đánh giá tổ chức hoàn thành
việc đánh giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ. Trường hợp
cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá nhưng không quá 05 ngày làm việc.
* Bước 03: Sở Tư pháp có trách
nhiệm thông báo kết quả lựa chọn đến các tổ chức đã nộp hồ sơ. Tổ chức phải có
số điểm đánh giá từ 50 điểm trở lên và được lựa chọn theo thứ tự từ cao xuống
thấp đến đủ số lượng dự kiến lựa chọn.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo, tổ chức được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với Sở Tư
pháp. Quá thời hạn trên mà tổ chức được lựa chọn không ký hợp đồng thì Sở Tư
pháp thông báo để ký hợp đồng với tổ chức có số điểm cao kế tiếp sau (nếu còn).
- Cách thức thực hiện:
+ Nộp hồ
sơ trực tiếp tại trụ sở của Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng.
+ Nộp hồ
sơ qua dịch vụ bưu chính.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Giấy đề
nghị tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;
+ Bản sao
Giấy đăng ký hoạt động;
+ Bản
giới thiệu về tổ chức và hoạt động của tổ chức tham gia lựa chọn ký hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý, trong đó nêu rõ số luật sư, số tư vấn viên pháp
luật làm việc tại tổ chức (kèm theo bản sao thẻ luật sư, thẻ tư vấn viên pháp
luật), vụ việc tham gia tố tụng, kinh nghiệm tham gia trợ giúp pháp lý, cơ sở
vật chất và các nội dung khác;
+ Các tài
liệu khác theo thông báo lựa chọn tổ chức (nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hết hạn nộp hồ sơ, Tổ đánh giá tổ chức phải hoàn thành việc đánh giá.
Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá nhưng không quá 05 ngày
làm việc.
+ Sở Tư pháp có trách nhiệm thông
báo kết quả lựa chọn đến các tổ chức đã nộp hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo, tổ chức được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với
Sở Tư pháp.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức tư vấn pháp luật tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Sở Tư
pháp tỉnh Sóc Trăng.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý giữa Sở Tư pháp và tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư
vấn pháp luật.
- Phí, lệ phí: Không.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Chưa quy
định
- Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
* Tổ chức
có nguyện vọng và có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật
Trợ giúp pháp lý. Cụ thể:
+ Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp với
lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý;
+ Là tổ
chức hành nghề luật sư; tổ chức tư vấn pháp luật có ít nhất 01 tư vấn viên pháp
luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc
thường xuyên tại tổ chức;
+ Có cơ
sở vật chất phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý;
+ Không
đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật.
* Tổ chức
đã thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ
giúp pháp lý thì không được lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý trong thời gian ít nhất là 02 năm kể từ ngày có kết luận vi phạm. Cụ thể:
+ Xâm
phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp
lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
+ Nhận,
đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được
trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
+ Tiết lộ
thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ
trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy
định khác;
+ Từ chối
hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại
Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;
+ Lợi
dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc
gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
+ Xúi
giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự
thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
+ Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ
trong hoạt động trợ giúp pháp lý.