Giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
- Trình tự thực hiện:
+
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ;
+
Thụ lý hồ sơ;
+
Cử người giải quyết bồi thường;
+
Tạm ứng kinh phí bồi thường thiệt hại;
+
Xác minh thiệt hại;
+
Thương lượng việc bồi thường;
+
Ra quyết định giải quyết bồi thường (sau khi ra quyết định giải quyết bồi
thường, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải lập
hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến Bộ Tài chính để đề nghị cấp kinh phí
bồi thường và chi trả tiền bồi thường cho người yêu cầu bồi thường).
- Cách thức thực hiện:
+
Người yêu cầu bồi thường có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan giải
quyết bồi thường hoặc qua hệ thống bưu chính.
+
Người yêu cầu bồi thường nhận quyết định giải quyết bồi thường ngay tại buổi
thương lượng.
-
Thành phần, số lượng hồ sơ:
a.
Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu
bồi thường (sau đây gọi là hồ sơ) bao gồm: Văn bản yêu cầu bồi thường; Văn bản
làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi
hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; Giấy tờ chứng minh
nhân thân của người bị thiệt hại; Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu
cầu bồi thường (nếu có).
b.
Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa
kế thì những người thừa kế đó phải cử ra một người đại diện) hoặc là người đại
diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu quy định tại các điểm a, b
và d khoản 1 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017, hồ sơ còn phải có các tài liệu sau
đây: Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người
bị thiệt hại; Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy
quyền; Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi
thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản
hợp pháp về quyền thừa kế.
Trường
hợp người yêu cầu bồi thường trực tiếp nộp hồ sơ thì các giấy tờ, tài liệu và
chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật TNBTCNN
năm 2017 là bản sao nhưng phải có bản chính để đối chiếu; trường hợp người yêu
cầu bồi thường gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính thì các giấy tờ, tài liệu và
chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật TNBTCNN năm
2017 là bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
* Số lượng hồ sơ: Không quy định.
- Thời hạn giải quyết:
+
Trong trường hợp người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan giải
quyết bồi thường tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ nhận hồ sơ và cấp giấy xác nhận đã
nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường. Trường hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ
bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ
quan giải quyết bồi thường phải thông báo bằng văn bản về việc nhận hồ sơ cho
người yêu cầu bồi thường. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có thể yêu cầu người yêu cầu
bồi thường bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật TNBTCNN năm 2017. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi
thường, người yêu cầu bồi thường phải bổ sung hồ sơ. Khoảng thời gian có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự
không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.
+
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại Điều 41 của Luật TNBTCNN năm 2017, cơ quan giải quyết bồi thường phải thụ
lý hồ sơ và vào sổ thụ lý.
+
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi
thường phải cử người giải quyết bồi thường.
+
Trường hợp, người yêu cầu bồi thường đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường theo
quy định tại điểm e khoản 3 Điều 41 của Luật TNBTCNN năm 2017, cơ quan giải
quyết bồi thường tiến hành tạm ứng kinh phí bồi thường đối với những thiệt hại
quy định tại khoản 1 Điều 44 TNBTCNN năm 2017. Cụ thể, thời hạn thực hiện tạm
ứng kinh phí bồi thường được thực hiện như sau:
(1)
Ngay sau khi thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường có trách nhiệm xác định
giá trị các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều 44 TNBTCNN năm 2017 và đề xuất
Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường việc tạm ứng kinh phí bồi thường và
mức tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường;
(2)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, nếu còn dự toán
quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan giải quyết bồi thường
phải hoàn thành việc tạm ứng kinh phí và chi trả cho người yêu cầu bồi thường.
Trường
hợp không còn đủ dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao, trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, Thủ trưởng cơ quan giải
quyết bồi thường có văn bản đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền tạm ứng
kinh phí để chi trả cho người yêu cầu bồi thường. Cơ quan tài chính có trách
nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi thường trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tài chính có thẩm quyền có
trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi thường. Thủ trưởng cơ quan
giải quyết bồi thường quyết định mức tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường nhưng
không dưới 50% giá trị các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều 44 TNBTCNN năm
2017.
+
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường
phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại. Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu
bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm
thì thời hạn xác minh thiệt hại là 30 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ. Thời hạn
xác minh thiệt hại có thể được kéo dài theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi
thường và người giải quyết bồi thường nhưng tối đa là 15 ngày kể từ ngày hết
thời hạn quy định tại khoản này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc việc xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành báo
cáo xác minh thiệt hại làm căn cứ để thương lượng việc bồi thường.
+
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt
hại, cơ quan giải quyết bồi thường phải tiến hành thương lượng việc bồi thường.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến hành thương lượng, việc thương lượng
phải được hoàn thành. Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều
tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng tối đa là 15 ngày. Thời hạn thương
lượng có thể được kéo dài theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và
người giải quyết bồi thường nhưng tối đa là 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy
định tại khoản này.
+
Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành, Thủ trưởng cơ quan giải
quyết bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường và trao cho người yêu cầu
bồi thường tại buổi thương lượng. Trường hợp người yêu cầu bồi thường không
nhận quyết định giải quyết bồi thường thì người giải quyết bồi thường lập biên
bản về việc không nhận quyết định. Biên bản phải có chữ ký của đại diện các cơ
quan tham gia thương lượng. Biên bản phải nêu rõ hậu quả pháp lý của việc không
nhận quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51
của Luật TNBTCNN năm 2017. Cơ quan giải quyết bồi thường phải gửi cho người yêu
cầu bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
-
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người yêu cầu bồi thường theo quy định
tại khoản 3 Điều 3 Luật TNBTCNN năm 2017.
-
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại trong hoạt động quản lý
hành chính, tố tụng, thi hành án quy định từ Điều 33 đến Điều 39 của Luật
TNBTCNN năm 2017 ở cấp tỉnh.
-
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết giải quyết bồi thường.
-
Lệ phí: không.
-
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Văn bản yêu cầu bồi thường (Mẫu 01/BTNN ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP.
-
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
+
Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công
vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 7
Luật TNBTCNN năm 2017;
+
Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017;
+
Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.
-
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017;
+
Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một
số Điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+
Thông tư số 04/2018/TT-BTP ngày 17/5/2018 của Bộ Tư pháp ban hành một số biểu
mẫu trong công tác bồi thường nhà nước.
Tải File: Mẫu 01/BTNN