Theo đó, tại Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định 11 nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2025 như sau:
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển đổi số
- Tập trung các hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số, các thành viên Ban Chỉ đạo, cơ quan thường trực để tăng cường công tác lãnh đạo, điều hành thực hiện; công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ chuyển đổi số; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác phải xác định cụ thể nội dung, thời hạn, yêu cầu kết quả; thời gian, số lượng các phiên họp, hội nghị để chỉ đạo, đánh giá kết quả triển khai, giải quyết các vướng mắc cụ thể; xác định cụ thể chủ đề, vấn đề cần tập trung chỉ đạo, tháo gỡ; nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra, giám sát cụ thể, hiệu quả, thực chất.
- Người đứng đầu cấp ủy, Thủ trưởng, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị mình, xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trong toàn bộ hoạt động của cơ quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình kết quả thực hiện chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thông qua hình thức kiểm tra trực tiếp, gián tiếp phù hợp với tình hình thực tế.
2. Thể chế số
- Duy trì, cập nhật Khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh đảm bảo phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số Việt Nam.
- Kịp thời xây dựng, sửa đổi, ban hành các văn bản, kế hoạch thực thi các chương trình, kế hoạch của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Bộ, ban, ngành Trung ương về triển khai, thúc đẩy các nhiệm vụ chuyển đổi số.
- Xây dựng, ban hành các văn bản, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số các ngành, lĩnh vực, như chính sách phát triển, thu hút nhân lực, tuyển dụng đội ngũ cán bộ làm chuyển đổi số; khuyến khích, thúc đẩy sử dụng dịch vụ công trực tuyến đối với người dân, doanh nghiệp; chính sách hỗ trợ chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp khởi nghiệp, mới thành lập,...
- Xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định kỹ thuật về dữ liệu các hệ thống thông tin (HTTT), cơ sở dữ liệu (CSDL); các quy chế, quy định về khai thác, vận hành các hệ thống, nền tảng, dữ liệu; quy chế, quy định, hướng dẫn, quy chuẩn dữ liệu đối với các HTTT, CSDL (nhất là các CSDL quốc gia, các CSDL ngành) do các bộ, ngành, địa phương quản lý để tạo thuận lợi trong kết nối, chia sẻ dữ liệu trên địa bàn tỉnh.
- Sơ kết tình hình thực hiện nghị quyết chuyển đổi số, kế hoạch hành động của cấp chính quyền, gửi báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban Quốc gia về chuyển đổi số.
3. Hạ tầng số
- Tiếp tục tập trung xây dựng Nền tảng điện toán đám mây của tỉnh phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số tại trên địa bàn tỉnh phù hợp với định hướng chung của quốc gia về phát triển trung tâm dữ liệu quốc gia.
- Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển hạ tầng, kết nối số cho người dân; phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng đến tất cả các khóm, ấp, khu vực người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh; tăng tỷ lệ người dùng Internet, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa; tập trung triển khai phủ sóng tại các khu vực thành thị, khu, cụm công nghiệp,... khi các doanh nghiệp triển khai thương mại hóa dịch vụ 5G.
- Nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh theo tiêu chuẩn Tier-3 và có lộ trình từng bước chuyển đổi sang phương án thuê dịch vụ là chủ yếu. Đồng thời, từng bước triển khai nền tảng điện toán đám mây tỉnh.
- Tiếp tục duy trì kết nối và triển khai vận hành các dịch vụ, các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh tới tất cả các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến huyện, xã. Chuyển đổi toàn bộ hệ thống thông tin đã triển khai sang sử dụng giao thức Internet thế hệ mới IPv6 (theo lộ trình của tỉnh).
- Triển khai hướng dẫn và cấp chữ ký số cho người dân để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đảm bảo giá trị pháp lý của các tài liệu, giấy tờ đã được số hóa (như sổ sức khỏe điện tử, học bạ số,...)
4. Nhân lực số
- Tiếp tục duy trì, phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng số, an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng có liên quan trên địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, hội viên của các Hội, đoàn thể các cấp và tổ công nghệ số cộng đồng đảm bảo năng lực, chuyên môn trong hỗ trợ, hướng dẫn người dân tiếp cận và thực hiện các nội dung về chuyển đổi số thông qua hình thức trực tuyến sử dụng các ứng dụng, các nền tảng học trực tuyến do Bộ thông tin và Truyền thống tổ chức nhằm kịp thời hỗ trợ, bổ sung các kỹ năng theo yêu cầu.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp; các thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng để khai thác sử dụng các nền tảng số, dịch vụ số do chính quyền, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp.
5. Nhận thức số
- Ban hành Kế hoạch tổ chức hoạt động, hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2025 bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, phù hợp với mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2025.
- Tuyên truyền, hướng dẫn đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia và của tỉnh để được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác và đời sống. Duy trì, vận hành, khai thác và cập nhật tin bài, văn bản cho Chuyên trang chuyển đối số của tỉnh tại địa chỉ https://cds.soctrang.gov.vn.
6. Dữ liệu số
- Xây dựng hoàn thiện kho dữ liệu dùng chung của tỉnh và dữ liệu mở cho phép thu thập, tổng hợp, chuẩn hóa, làm sạch và phân tích, xử lý dữ liệu từ các nguồn dữ liệu của tỉnh và ngoài tỉnh; có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu đến nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh số hóa, tạo lập, xây dựng, phát triển các CSDL ngành, lĩnh vực; thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương; thực hiện kiểm kê, kiểm tra, đánh giá dữ liệu; triển khai, cung cấp dữ liệu mở theo quy định tại Nghị định số 47/2024/NĐ-CP.
- Tiếp tục duy trì, hoàn thiện phân hệ tích hợp, phân tích dữ liệu thuộc Trung tâm Giám sát, điều hành tinh (dữ liệu báo cáo phát triển kinh tế xã hội hằng năm, báo cáo thống kế các chỉ tiêu kế hoạch, tình hình thực hiện, tỷ lệ so với các kỳ báo cáo,...).
- Triển khai ứng dụng, kết nối, chia sẻ dữ liệu các CSDL quốc gia, cơ sở dữ liệu, nền tảng số do các bộ, ngành đã hoàn thiện triển khai quy mô toàn quốc để khai thác, sử dụng hiệu quả dữ liệu, phục vụ công tác quản lý điều hành, phát triển kinh tế - xã hội, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy mạnh mẽ việc thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; lưu Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và tái sử dụng dữ liệu số hóa trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Duy trì đảm bảo thông suốt các hệ thống nền tảng hiện đang sử dụng, ứng dụng tại tỉnh: Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến, Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống thư điện tử công vụ, Hệ thống Cổng dịch vụ công, Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức,...
- Xác định danh sách các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực thương mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, đô thị, ngân hàng số; đề xuất các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số, ngân hàng... đầu tư phát triển các hệ thống này trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai nâng cấp hệ thống Quản lý văn bản và điều hành đáp ứng các nhu cầu trao đổi, xử lý văn bản trên môi trường mạng và công tác văn thư cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
7. An toàn thông tin mạng
- Triển khai rà soát, củng cố, hoàn thiện phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ được phê duyệt; thực hiện nguyên tắc hệ thống chưa được kết luận bảo đảm an toàn thông tin mạng chưa đưa vào sử dụng.
- Triển khai đầy đủ các nhiệm vụ, biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ: Kiểm tra đánh giá an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin mức độ 3; Triển khai giải pháp phòng chống mã độc quản trị tập trung; thực hiện chiến dịch rà soát mã độc và các cảnh báo theo hướng dẫn chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên.
- Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân. Triển khai, hướng dẫn, yêu cầu thực hiện nghiêm các quy định về bảo mật thông tin trong quản lý nhà nước, an toàn thông tin mạng.
- Tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin do các cơ quan chuyên môn tổ chức.
- Tổ chức diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2025 cho các hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên; triển khai đánh giá mức độ trưởng thành của đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng và nâng cao năng lực của đội ứng cứu sự cố.
- Hoàn thiện quy trình, phương án, giải pháp ứng cứu sự cố, sẵn sàng phục hồi nhanh hoạt động của hệ thống thông tin, nền tảng số phục vụ người dân và doanh nghiệp khi gặp sự cố. Định kỳ, phấn đấu thực hiện sao lưu dữ liệu ngoại tuyến “offline”, theo nguyên tắc 3-2-1: có ít nhất 03 bản sao dữ liệu, lưu trữ bản sao trên 02 phương tiện lưu trữ khác nhau, với 01 bản sao lưu ngoại tuyến “offline” (sử dụng tape/USB/ổ cứng di động,...). Dữ liệu sao lưu offline phải được tách biệt hoàn toàn, không kết nối mạng, cô lập để phòng chống tấn công leo thang vào hệ thống lưu trữ.
- Rà soát, kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin định kỳ cho hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh được quản lý, vận hành tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.
8. Doanh nghiệp công nghệ số
Tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương theo Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 20/12/2021 của UBND tỉnh Sóc Trăng về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó chú trọng vào các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số, các doanh nghiệp tư vấn ứng dụng công nghệ số để giải quyết các bài toán, vấn đề mang tính đặc thù của tỉnh.
9. Chính quyền số
- Thường xuyên thực hiện rà soát, cập nhật, nâng cấp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Phát triển các nền tảng, ứng dụng, dữ liệu số các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để đưa các hoạt động chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội lên môi trường số, hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp dựa trên dữ liệu, trực tuyến.
- Triển khai công tác số hóa hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; triển khai cung cấp thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng toàn trình trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Nghị định 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ. Ưu tiên thiết kế lại giao diện, trải nghiệm của người dùng với các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu, nhiều người dùng.
- Phối hợp triển khai sử dụng chữ ký số cá nhân để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đảm bảo giá trị pháp lý của các văn bản điện tử; Triển khai các giải pháp để định danh và xác thực người dùng dịch vụ công trực tuyến thông suốt, hợp nhất giữa các nền tảng, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thông qua định danh điện tử VNeID.
- Triển khai Kênh giao tiếp số hợp nhất kết nối giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp để mang lại trải nghiệm thuận tiện, nhất quán và xuyên suốt cho người dân, doanh nghiệp khi giao tiếp với chính quyền qua các hình thức khác nhau (ứng dụng di động, cổng thông tin điện tử, tổng đài, mạng xã hội).
10. Kinh tế số
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp: phổ cập định danh số; thanh toán điện tử; hóa đơn điện tử; chữ ký số và chứng thực chữ ký số,... trong các ngành, lĩnh vực của đời sống, các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Thúc đẩy tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh sử dụng các nền tảng số chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số bằng công cụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp tại địa chỉ dbi.gov.vn.
- Tiếp tục cung cấp các dịch vụ thuế điện tử hỗ trợ việc kê khai, nộp thuế theo phương thức điện tử, triển khai các giải pháp về hóa đơn điện tử đối với hoạt động thương mại điện tử, livestream bán hàng trên các nền tảng công nghệ số; triển khai triệt để giải pháp hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với dịch vụ ăn uống.
- Nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế số trong lĩnh vực nông nghiệp; vực văn hóa, du lịch; logistics; công nghiệp sản xuất, chế tạo...
11. Xã hội số
- Tiếp tục triển khai thực hiện đảm bảo các mục tiêu về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế địa phương. Phối hợp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng hỗ trợ mở tài khoản thẻ, ví điện tử cho người dân. Triển khai có hiệu quả hóa đơn điện tử trên địa bàn tỉnh góp phần minh bạch trong giao dịch mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ....
- Phát huy hiệu quả hơn nữa các Tổ công nghệ số cộng đồng trong việc tuyên truyền, phổ biển, chuyển tải các thông điệp thiết thực, gần gũi và kỹ năng số cơ bản thông qua các ấn phẩm tuyên truyền, hướng dẫn người dân cài đặt, sử dụng các ứng dụng số tiện ích.
- Tổ chức cuộc thi tin học ứng dụng cho các đối tượng là học sinh, sinh viên, cán bộ, hội viên của các Hội, đoàn thể trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp, hướng dẫn việc đăng ký cấp phát chữ ký số cho cá nhân để quản lý hoạt động giáo dục điện tử, bệnh án điện tử, đơn thuốc điện tử,...
- Xây dựng hệ thống truyền thanh thông minh trên địa bàn tỉnh hỗ trợ công tác thông tin, tuyên truyền chuyển đổi số, nâng cao nhận thức của người dân.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin cung cấp, triển khai các sản phẩm, dịch vụ số phục vụ các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân; xây dựng, phát triển hạ tầng số, cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng./.
Hồng Vân