Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức
Ngày 16/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 155/2025/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025

Theo đó, Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức như sau:

(1) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức

(i) Diện tích nhà làm việc thuộc trụ sở làm việc bao gồm các loại diện tích sau đây:

- Diện tích làm việc phục vụ công tác của các chức danh quy định tại Điều 5 Nghị định này;

- Diện tích sử dụng chung quy định tại Điều 6 Nghị định này;

- Diện tích chuyên dùng quy định tại Điều 7 Nghị định này.

(ii) Diện tích đất thuộc trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức được xác định căn cứ diện tích nhà làm việc quy định tại khoản 1 Điều này, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

(2) Diện tích làm việc phục vụ công tác các chức đanh

(i) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh thuộc trung ương và địa phương được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

(ii) Tổng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh được xác định trên cơ sở số lượng biên chế hoặc số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt hoặc theo để án vị trí làm việc được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và số lượng người làm việc của đơn vị ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật hoặc định hướng biên chế, số lượng người làm việc xác định trong định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) tại thời điểm xác định tiêu chuẩn, định mức.

(iii) Căn cứ thiết kế và hiện trạng của trụ sở làm việc, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định bố trí diện tích làm việc cụ thể cho các chức danh cho phù hợp với tình hình thực tế, có thể cao hơn hoặc thấp hơn diện tích theo tiêu chuần, định mức quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Nghị định này nhưng bảo đảm tổng diện tích bố trí cho các chức danh không vượt quá tổng diện tích làm việc được xác định theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

(3) Diện tích sử dụng chung

(i) Diện tích sử dụng chung là diện tích sử dụng phục vụ hoạt động chung trong trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, gồm:

- Phòng tiếp nhận và trả hồ sơ (bộ phận một cửa); phòng tiếp dân; phòng văn thư, đánh máy, hành chính, quản trị; phòng nhân sao tài liệu;

- Phòng tiếp khách (trong nước, quốc tế);

- Hội trường, phòng họp;

- Phòng lưu trữ, phòng hồ sơ, phòng tư liệu và sách;

- Phòng trung tâm dữ liệu, phòng máy tính, quản trị mạng, phòng đặt thiết bị kỹ thuật, quản lý tòa nhà;

- Phòng thường trực, bảo vệ hoặc phòng bảo vệ có yêu cầu trực đêm; phòng truyển thống; phòng y tế; nhà ăn; kho thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm; sảnh, hành lang; ban công, lô gia; nơi thu gom giấy loại và rác thải; nhà làm việc của đội xe; khu vệ sinh; diện tích phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy;

- Diện tích sử dụng chung khác không thuộc diện tích quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.

(ii) Diện tích sử dụng chung quy định tại khoản 1 Điều này được xác định tối đa không quá 85% tổng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh của cơ quan, tổ chức và được phân bổ cho từng loại diện tích cụ thế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này.

Trường hợp sau khi phân bổ cho từng loại diện tích quy định tại khoản Điều này mà diện tích của các phòng/bộ phận có quy định cụ thể tại Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam (công sở cơ quan hành chính nhà nước) thấp hơn so với mức tối thiều được quy định tại Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam thì được áp dụng diện tích của phòng/bộ phận đó theo mức tổi thiểu quy định tại Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam. Phần diện tích chênh lệch giữa diện tích được phân bổ và diện tích tối thiểu theo Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam được bổ sung vào diện tích sử dụng chung của cơ quan, tổ chức.

(3) Diện tích chuyên dùng

(i) Diện tích chuyên dùng là diện tích sử dụng để phục vụ hoạt động đặc thủ của cơ quan, tổ chức, gồm:

- Diện tích sử dụng cho hoạt động kiểm sát, xét xử, hỏi cung trong trụ sở của cơ quan tư pháp; diện tích giao dịch của hệ thống ngân hàng nhà nước, kho bạc nhà nước;

- Kho chuyên ngành như: Kho dự trữ quốc gia, kho bảo quản tiền, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, chứng từ có giá, kho bảo quản vật chứng, kho bảo quản vật chứng đặc biệt, kho bảo quản các tài sản khác theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đặc thù của ngành;

- Kho lưu trữ chuyên dụng (nếu có);

- Nhà lưu trú cộng vụ phục vụ hoạt động nghiệp vụ đặc thù của ngành, diện tích rèn luyện thể chất của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức (nếu có);

- Diện tích chuyên dùng khác không thuộc diện tích quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này phục vụ nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức (nếu có).

(ii) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, văn bản thể hiện nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, nhu cầu sử dụng thực tế và quy định khác có liên quan, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng, cụ thể như sau:

- Chánh Văn phòng Trung ương Đảng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với các cơ quan của Đảng ở trung ương;

- Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương) quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;

- Ban Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với cơ quan của Đảng ở địa phương;

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật khác có liên quan đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương; trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này.

(iii) Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên ngành đã quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước thì xác định diện tích chuyên dùng căn cứ quy định chi tiết hướng dẫn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên ngành.

(iv) Quyết định tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng quy định tại khoản 2 Điều này được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương./.

                                                                                        Minh Thư

 

 

Thông báo mới




No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
No title...
THƯ VIỆN VIDEO
Hoạt động truyền thông giáo dục về bạo lực gia đình và tảo hôn
  • Hoạt động truyền thông giáo dục về bạo lực gia đình và tảo hôn (04/06/2024)
  • Hoạt động hòa giải cơ sở (04/06/2024)
  • Thông tin, tuyên truyền về kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh và các Ngành Tư pháp tỉnh năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2024 (02/04/2024)
1 2 3 4 5  ... 
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
  • Tất cả: 3851011